Kiến thức cơ bản về nhiếp ảnh
Bài viết của asahinguyen - thành viên diễn đàn vnphoto.net."Topic này tôi mở ra với mục đích giúp cung cấp những kiến thức căn bản cho các bạn mới BẮT ĐẦU chụp ảnh. Vì thời gian cũng có hạn chế nên tôi chỉ post lên đây từng phần và sẽ cố gắng post song song phần Kỹ thuật chụp căn bản. Hai phần này sẽ hỗ trợ nhau để giúp các bạn nhanh chóng tự mình chụp được những bức ảnh như ý.
Exposure (sự phơi sáng)
Bản chất của chụp ảnh là sự phơi sáng. Máy ảnh là một hộp tối. Khi bấm nút chụp ảnh, một cánh cửa được mở ra cho ánh sáng bên ngoài đi vào qua ống kính. Ánh sáng tác dụng vào film (hay sensor đối với máy digital _ từ sau đây tôi chỉ nói đến film) để tạo ra hình ảnh. Một bức ảnh ta có thể tạm chia làm hai phần : độ sáng và sự cân đối ánh sáng.
Ta hãy hình dung film là một vật thu sáng. Và độ sáng của bức ảnh quyết định bởi lượng ánh sáng mà film thu được. Khi lượng ánh sáng vào quá nhiều thì ảnh sẽ trắng xóa còn không đủ thì ảnh sẽ bị tối. Một bức ảnh có độ sáng đúng với đối tượng được chụp gọi là đúng sáng.Ngoài yếu tố độ sáng ra, sự cân đối ánh sáng khác nhau sẽ tạo ra những bức ảnh hoàn toàn khác nhau với cùng một độ sáng.
Lượng ánh sáng film thu được gọi là Ev ( Expoure value) . Chúng ta sẽ quay lại phần Ev này sau.
Trước hết bạn sẽ tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến độ sáng của ảnh.
Apeture (Độ mở ống kính)
Độ mở ống kính là phần điều chỉnh cường độ ánh sáng đi qua ống kính. Chúng ta có thể hiểu phần này như là khả năng cho ánh sáng đi qua của ống kính. Cấu tạo bộ phận này bao gồm những lá mỏng ghép lại tạo ra khe hở dạng hình tròn có thể điều chỉnh được. Tương ứng với các độ mở ống kính ta có dãy trị số tiêu chuẩn 1 , 1.4 , 2 , 2.8 , 4 , 5.6 , 8 , 11 , 16 , 32 … các trị số này gọi là F-stop hay Khẩu độ. Tại mỗi F-stop ta có đường kính lỗ mở d tương đương f/1, f/1.4 , f/2 f/2.8 … và f chính là độ dài tiêu cự ống kính. Như vậy ta có thể thấy Khẩu độ càng lớn thì đường kính d càng nhỏ và ánh sáng đi qua ống kính càng ít. Và thêm một điều nữa là cùng một đường kính lỗ mở d nếu độ dài tiêu cự ống kính càng dài thì khẩu độ càng lớn.
* Các bạn thường hay thắc mắc tại sao dãy trị số F-stop không phải là 1 ,2 ,3… mà là dãy bội số của căn bậc hai của 2. Trong kỹ thuật chụp ảnh, người ta chọn tiêu chuẩn điều chỉnh độ sáng với một khoảng cách là gấp đôi. Bạn có thể hiểu là khi bạn mở ống kính thêm một khẩu độ có nghĩa là lượng ánh sáng thu được sẽ tăng gấp hai lần. Muốn như thế diện tích lỗ mở phải tăng gấp đôi tương đương với đường kính tăng lên 1.4 lần. Đó là lý do tại sao ta có dãy trị số trên.
Shutter Speed (Thời chụp hay tốc độ)
Ngoài việc điều chỉnh cường độ ánh sáng đi qua ống kính ta còn có thể điều chỉnh thời gian cho ánh sáng đi vào để thay đổi độ sáng của ảnh chụp. Yếu tố này gọi là thời chụp hay tốc độ chụp. Đơn vị tính là giây.
Thời gian này chính là thời gian màn trập trong máy mở ra để cho ánh sáng đi vào. Thời gian này càng lâu (tốc độ chậm) thì lượng ánh sáng đi vào càng nhiều và ngược lại, thời gian này càng ngắn (tốc độ nhanh) thì lượng sáng đi vào sẽ ít đi.
Cũng như phần độ mở ống kính, theo tiêu chuẩn thì khi tăng một nấc thời gian chụp thì lượng ánh sáng đi vào gấp đôi. Tốc độ chụp nhanh hơn 1s có 1/2 , 1/4 , ….1/125, 1/250….Còn lâu hơn 1s là 2, 4, 8 , 16s….
Ngoài ra còn có ký hiệu B : màn chập mở cho đến khi buông tay bấm nút chụp.
Ký hiệu T : màn chập mở cho đến khi bấm nút chụp lần nữa.
Film speed (độ nhạy sáng của film)
Yếu tố này thể hiện khả năng hấp thụ ánh sáng của film.Có nhiều loại film khác nhau. Tuy nhiên hiện thông dụng nhất vẫn là film màu âm bản .loại film này dễ chụp hơn so với các loại khác nên thích hợp cho các bạn mới bắt đầu. Trên mỗi cuộn Film bạn sẽ thấy ghi độ nhạy sáng là 50 , 100 hay 200 ASA… Film 100ASA tốc độ thu sáng gấp đôi so với 50ASA và bằng một nửa so với 200ASA. Film có độ nhạy sáng càng cao thì hình ảnh càng độ mịn hạt càng kém.
*Phần tiếp theo:
Exposure Value (Ev)
Trong nhiếp ảnh, sự kết hợp của độ mở ống kính và tốc độ chụp cho ta một đại lượng đặc trưng gọi là Exposure value (Ev). Ev 0 là khi ta đặt khẩu độ là 1 ở tốc độ chụp là 1 giây. Ev được tính bằng kết hợp hai hàm logarit của giá trị độ mở ống kính (Apeture value) và giá trị của thời chụp (Time Value).
EV = Av + Tv
Gọi N là trị số khẩu độ ( f-number) ta có Apeture value :
Nếu t là thời chụp tính bằng giây ta có Time Value:
Các công thức trên chỉ để tham khảo. Trong thực tế thì bạn chỉ cần hiểu là với khi bạn mở ống kính thêm một khẩu độ thì thời gian chụp phải giảm đi một nửa (hay ngược lại) thì Ev không thay đổi. Các bạn cần lưu ý một điểm mà các bạn mới chụp hay nhầm lẫn là mở ống kính thêm một khẩu nghĩa là giảm f-number một stop. Ví dụ như từ f/8 về f/5.6 .
Ánh sáng tác động vào film còn phụ thuộc vào độ nhạy sáng của film. Độ nhạy sáng của film thì đơn giản như khẩu độ hay tốc độ chụp là tăng gấp đôi thì lượng sáng vào sẽ tăng gấp đôi. Film 100asa thì gấp đôi 50asa, 200asa thì gấp đôi film 100asa… Tùy thuộc vào điều kiện chụp khác nhau sẽ có những chọn lựa khác nhau .Tuy nhiên để đơn giản thì các bạn mới chụp nên căn cứ vào mức chuẩn 100asa.
Quay lại độ sáng của hình chụp, đó là kết quả của việc dựa vào ánh sáng của chủ đề, độ nhạy sáng của film, khẩu độ và tốc độ chụp. Độ nhạy sáng của film thì tất nhiên là càng thấp thì hình ảnh càng mịn. Nhưng không phải điều kiện nào cũng có thể chọn lựa film có độ nhạy thấp được. Chúng ta sẽ quay trở lại vấn đề này trong bài nói về film. Còn bây giờ để đơn giản thì hãy chọn film 100asa và quan tâm đến khẩu độ và tốc độ.
Dưới đây là bảng giá trị Ev để các bạn tham khảo:
Trong bảng trên, các giá trị Ev giống nhau sẽ nằm trên một đường chéo từ góc dưới bên trái sang góc trên bên phải. Ngay tại một Ev nào đó trong bảng, dóng thẳng sang bên trái và thẳng lên phía trên bạn sẽ tìm được một cặp Khẩu độ và tốc độ tương ứng. Nhìn trong bảng bạn sẽ thấy có nhiều cặp khẩu độ khác nhau cho cùng một Ev. Như vậy khi chọn khẩu độ và tốc độ khác nhau thì hình ảnh sẽ khác nhau như thế nào? Phần tiếp theo tôi sẽ trình bày về các yếu tố liên quan khi bạn chọn khẩu độ và tốc độ để có được bức ảnh như ý.
Depth Of Field ( DOF)
Một thực tế là khi bạn chụp một bức ảnh, độ rõ nét không xuyên xuốt. Khi bạn canh nét vào chủ đề thì trước và sau chủ đề sẽ có khoảng không rõ nét. Khoảng cách mà ảnh còn rõ nét trước và sau điểm lấy nét (tạm) gọi là độ sâu trường ảnh và thường gọi tắt là DOF.
Khoảng rõ nét do nhiều yếu tố ảnh hưởng đến. Tuy nhiên yếu tố đầu tiên có thể nói là độ mở ống kính.
Các bạn có thể xem hình minh họa sau đây.
Điểm lấy nét trong tất cả các hình là điểm giữa khoảng 3 – 4 inch. Số 3 và 4 rõ nét trong tất cả các hình. Các điểm còn lại rõ nét dần khi độ mở ống kính khóa nhỏ lại. Đến đây các bạn có thể hiểu rằng khi ống kính khép nhỏ lại thì khoảng rõ nét càng thu hẹp lại.
Giải thích một chút về khoảng rõ nét. Các bạn xem hình bên dưới.
Chủ đề là điểm màu vàng và cũng là điểm lấy nét. Vì lấy nét vào chủ đề nên hiển nhiên các tia sáng từ chủ đề qua ống kính sẽ hội tụ trên film. Các điểm khác có cùng khoảng cách với chủ đề đều hiện rõ trên film. Bây giờ hãy xem điểm màu trắng xa hơn chủ đề. Điểm ảnh rõ của điểm trắng sẽ nằm ở phía trước film và ảnh của nó in trên film sẽ là vòng tròn màu trắng. Khoảng trắng đó gọi là Circle of Confusion ( CoC ).
Vấn đề đặt ra ở đây là làm cách nào để thu hẹp vòng tròn lờ mờ đó để ảnh rõ nét hơn. Trong hình minh họa dưới đây, bạn thấy từ một điểm sẽ có một chùm tia sáng đi qua ống kính và tạo ảnh trên mặt phẳng film. Khi khóa bớt cửa điều sáng lại nghĩa là một số tia sáng bị chặn lại ( phần màu xanh nhạt). Do đó phạm vi của CoC cũng được thu hẹp lại và hình ảnh trở nên sắc nét hơn.
Hyperfocal
Khi bạn lấy nét vào điểm xa vô cực thì hình ảnh sẽ rõ nét từ vô cực cho đến một khoảnhg cách nào đó trước ống kính. Khoảng cách không rõ nét trước ống kính khi bạn lấy nét ở vô cực gọi là Hyperfocal.
Sau khi xác định được khoảng hyperfocal bạn lấy nét lại vào khoảng cách đó. Lúc này độ sâu trường ảnh DOF sẽ bắt đầu từ giữa khoảng hyperfocal đến vô cực. Thực tế đây là DOF lớn nhất mà bạn có thể đạt được. Tuy nhiên bạn phải lưu ý rằng khoảng cách hyperfocal này không cố định mà phụ thuộc vào khẩu độ ống kính. Ở mỗi F-stop thì khoảng cách hyperfocal đều khác nhau.
Như vậy trong trường hợp chụp hình cần lấy dof thật rộng, hình rõ nét trong phạm vi lớn nhất thì bạn sẽ lấy nét vào khoảng cách hyperfocal kết hợp với đóng nhỏ độ mở ống kính .
hyperfocal chỉ hiệu quả khi dùng với ống kính góc rộng và khép khẩu nhỏ lại. Asahi tui gói gọn trong cái bảng sau cho các bạn dễ bỏ túi.
Shutter Speed ( Tốc độ hay Thời chụp)
Qua phần trên, các bạn đã biết được sự liên quan giữa khẩu độ và độ nét sâu của ảnh chụp. Phần tiếp theo các bạn sẽ quan tâm đến đó là tốc độ chụp. Như đã đề cập ở phần đầu tiên, lượng ánh sáng vào film phụ thuộc vào thời gian màn chập mở, tuy nhiên có thể kết hợp với việc thay đổi khẩu độ để có được hình ảnh cùng độ sáng với các tốc độ chụp khác nhau. Trên máy tốc độ nhỏ hơn 1s được ký hiệu bằng một con số thông thường. Ví dụ 250 nghĩa là 1/250s, 30 là 1/30s... Tốc độ lớn hơn 1s thì ký hiệu là con số đi kèm với dấu 〞ví dụ 2” là 2s, 8” là 8s...
Khi chụp chủ đề chuyển động là lúc bạn sẽ lưu ý đến tốc độ chụp. Để bắt đứng chủ đề bạn sẽ phải chụp với tốc độ nhanh. Ngược lại để có ảnh mờ dạng chuyển động (motion blur) bạn sẽ chụp với tốc độ chậm hơn. Xem hình ảnh minh họa sau đây để thấy rõ hơn.
Cùng chụp chiếc xe chuyển động, nhưng các bạn thấy rõ rằng tốc độ chụp càng chậm thì chủ đề càng không rõ. Khi chụp ảnh không có chân máy để không bị “rung tay” thông thường sẽ phải chụp với tốc độ từ 1/30s thậm chí có thể từ 1/60s trở lên. Chụp với tốc độ chậm hơn, cần thiết bạn phải dùng đến chân máy.
Khi chụp trong điều kiện ánh sáng đủ không có khả năng chụp với tốc độ chậm được thì bạn sẽ phải dùng đến kính lọc ND (Neutral Density). Kính lọc này sẽ giúp bạn giảm cường độ sáng vào ống kính. Ngược lại khi chụp ban đêm điều kiện ánh sáng không đủ, bạn phải có chân máy để chụp với tốc độ chụp chậm.
Tôi sẽ quay lại phần kính lọc ND này chi tiết hơn sau bài này.
Khi muốn thể hiện sự chuyển động của chủ đề, bạn sẽ dùng kỹ thuật lia máy (paning). Có nghĩa là khi chụp máy sẽ được lia “bám” theo chủ đề. Khi đó chủ đề sẽ rõ nét, phông nền sẽ lu mờ .
Đôi khi chụp phong cảnh, cần có sự thể hiện một chuyển động nào đó như mưa rơi, nước chảy ….thì bạn cũng sẽ dùng đến tốc độ chụp chậm hơn. So sánh hai hình dưới đây bạn sẽ thấy hiệu quả của việc chụp tốc độ chậm tạo ra hình ảnh chuyển động của dòng suối.
Qua phần trên, các bạn đã biết được sự liên quan giữa khẩu độ và độ nét sâu của ảnh chụp. Phần tiếp theo các bạn sẽ quan tâm đến đó là tốc độ chụp. Như đã đề cập ở phần đầu tiên, lượng ánh sáng vào film phụ thuộc vào thời gian màn chập mở, tuy nhiên có thể kết hợp với việc thay đổi khẩu độ để có được hình ảnh cùng độ sáng với các tốc độ chụp khác nhau. Trên máy tốc độ nhỏ hơn 1s được ký hiệu bằng một con số thông thường. Ví dụ 250 nghĩa là 1/250s, 30 là 1/30s... Tốc độ lớn hơn 1s thì ký hiệu là con số đi kèm với dấu 〞ví dụ 2” là 2s, 8” là 8s...
Khi chụp chủ đề chuyển động là lúc bạn sẽ lưu ý đến tốc độ chụp. Để bắt đứng chủ đề bạn sẽ phải chụp với tốc độ nhanh. Ngược lại để có ảnh mờ dạng chuyển động (motion blur) bạn sẽ chụp với tốc độ chậm hơn. Xem hình ảnh minh họa sau đây để thấy rõ hơn.
Cùng chụp chiếc xe chuyển động, nhưng các bạn thấy rõ rằng tốc độ chụp càng chậm thì chủ đề càng không rõ. Khi chụp ảnh không có chân máy để không bị “rung tay” thông thường sẽ phải chụp với tốc độ từ 1/30s thậm chí có thể từ 1/60s trở lên. Chụp với tốc độ chậm hơn, cần thiết bạn phải dùng đến chân máy.
Khi chụp trong điều kiện ánh sáng đủ không có khả năng chụp với tốc độ chậm được thì bạn sẽ phải dùng đến kính lọc ND (Neutral Density). Kính lọc này sẽ giúp bạn giảm cường độ sáng vào ống kính. Ngược lại khi chụp ban đêm điều kiện ánh sáng không đủ, bạn phải có chân máy để chụp với tốc độ chụp chậm.
Tôi sẽ quay lại phần kính lọc ND này chi tiết hơn sau bài này.
Khi muốn thể hiện sự chuyển động của chủ đề, bạn sẽ dùng kỹ thuật lia máy (paning). Có nghĩa là khi chụp máy sẽ được lia “bám” theo chủ đề. Khi đó chủ đề sẽ rõ nét, phông nền sẽ lu mờ .
Đôi khi chụp phong cảnh, cần có sự thể hiện một chuyển động nào đó như mưa rơi, nước chảy ….thì bạn cũng sẽ dùng đến tốc độ chụp chậm hơn. So sánh hai hình dưới đây bạn sẽ thấy hiệu quả của việc chụp tốc độ chậm tạo ra hình ảnh chuyển động của dòng suối.
Các chế độ chụp căn bản
Trên máy SLR hiện nay đều được hỗ trợ bằng các thiết bị điện tử. Thông thường trên các máy sẽ có 4 chế độ căn bản sau đây:
1.Manual: (Thủ công)
Các thông số chụp khẩu độ và tốc độ sẽ chọn hoàn toàn bằng thủ công. Đôi khi bạn cố ý muốn chụp một bức ảnh với các thông số khác biệt dạng như dư sáng overexposure hay thiếu sáng (underexoposure) … bạn sẽ phải chọn chế độ chụp này. Ký hiệu trên máy: M
2.Progaram: (Tự động hoàn toàn)
Hai thông số tốc độ và khẩu độ sẽ do máy hoàn toàn tự chọn. Công việc còn lại của bạn là lấy nét và chụp. Ký hiệu trên máy: P
3.Aperture-Priority ( Chọn khẩu độ _ Tốc độ chụp tự động)
Chế độ này người chụp sẽ chọn khẩu độ và tốc độ chụp sẽ do máy tự động đưa ra. Chế độ này thường được chọn để kiểm soát vùng ảnh rõ DOF. Tuy nhiên cần lưu ý khi ánh sáng thiếu việc chọn độ mở ống kính bé có thể làm tốc độ chụp giảm thấp khiến ảnh bị run tay. Ký hiệu trên máy A hay Av
4.Shutter speed- Priority ( Chọn tốc độ chụp _ Khẩu độ do máy tự chọn)
Chế độ này người chụp sẽ chọn trước tốc độ chụp, máy sẽ tự động chọn khẩu độ tương ứng. Chế độ này thường được chọn khi chụp ảnh động nhằm kiểm soát hiệu quả tạo động trên ảnh. Ký hiệu trên máy S hay Tv
Trên đây là các chế độ căn bản. Các nhà sản xuất còn thiết kế các chế độ tự động khác như chụp thể thao, chụp phong cảnh, chụp chân dung… thì các bạn sẽ xem trong hướng dẫn đi kèm theo máy.
Neutral Density Filters ( Kính lọc ND)
Tác dụng của kính lọc ND là làm giảm cường độ ánh sáng đi vào ống kính. Sau khi gắn kính lọc ND, nếu giữ nguyên độ mở ống kính thì tốc độ chụp sẽ chậm lại, nếu giữ nguyên tốc độ chụp thì ống kính phải mở rộng hơn. Các bạn có thể xem bảng dưới đây.
Đường màu đỏ thể hiện một lượng ánh sáng thu được (EV) trên đường đó với các cặp tốc độ và khẩu độ để có một lượng sáng thu được giống nhau. Sau khi gắn kính lọc ND thì đường đó bây giờ là đường đứt nét. Và trên đó là hai ví dụ về giữ nguyên tốc độ và giữ nguyên độ mở ống kính sau khi gắn ND.
Trên kính lọc ND có các cách ghi thông số khác nhau. Ở đây tôi đưa ra hai dạng thường gặp
Dạng thứ nhất là theo độ đậm của kính(density) và dưới đây là bảng thể hiện sự giảm khẩu độ tương ứng (Reduction by f-stops).
Ví dụ như hãng Tiffen hay B&W có filter ND loại 0.3, 0.6 và 0.9 để giảm sáng 1, 2 và 3 f-stop.
Còn hãng Hoya hay Nikkon thì dùng thông số 2,4 hay 8 để giảm 1 , 2 hay 3 f-stop…
Tất cả các kính lọc ND đều lọc ở dạng thang độ xám (gray) không màu. Các loại kính lọc ND chỉ khác nhau về độ đậm nhạt để giảm sáng nhiều hay ít. Trong hình dưới đây là hai kính lọc ND4 và ND8 của Nikon. Các bạn có thể dễ dàng nhận thấy bóng của cái ND8 thì đậm hơn ND4.
Ví dụ áp dụng kính lọc ND
*Dùng để giảm tốc độ chụp
Trong nhiều trường hợp chụp cảnh động chúng ta phải chụp với tốc độ màn chập chậm hơn bình thường để tạo hiệu quả chuyển động trên hình ảnh ( motion blur). Ảnh minh họa dưới đây chụp ở chế độ Av ( tốc độ chụp tự động). Chọn khẩu độ ở f2.8 (tốc độ chụp chậm nhất) mà hình ảnh vẫn còn bị bắt đứng do ánh sáng quá mạnh. Để tốc độ chụp có thể chậm hơn ta dùng đến kính lọc ND. So với không dùng kính lọc ND thì dùng kính lọc ND4 có tốc độ chụp bằng 1/4 và kính lọc ND8 có tốc độ chụp bằng 1/8.
Một đặc điểm nữa của kính lọc ND là bạn có thể ghép nhiều kính chồng lên nhau. Ví dụ kính ND4 + ND8 sẽ giảm cường độ ánh sáng 2+3= 5 f-stop
*Dùng để tăng độ mở ống kính.
Tác dụng chính của kính lọc ND là làm giảm cường độ ánh sáng đi vào ống kính.Và điều này có thể giúp chúng ta mở rộng ống kính với cùng mộ tốc độ chụp như nhau. Có nghĩa là bạn sẽ thay đổi được khoảng cách của vùng ảnh rõ (DOF). Trong các hình minh họa dưới đây dược chụp ở chế độ Tv, tốc độ chụp là 30. Hình đầu tiên bên trái không dùng kính lọc nên hiệu quả xóa phông chưa cao. Hai hình bên phải dùng thêm kính lọc ND4 và ND8 nên độ mở ống kính tăng 2 và 3 f-stop. Kết quả là khoảng ảnh rõ thu hẹp lại và chủ đề nổi bật hơn trên phông nền bị xóa mờ. Trong trường hợp ánh sáng quá gắt cũng có thể dùng hai kính lọc ND ghép với nhau để ống kính có thể mở rộng hơn.
Tác dụng của kính lọc ND là làm giảm cường độ ánh sáng đi vào ống kính. Sau khi gắn kính lọc ND, nếu giữ nguyên độ mở ống kính thì tốc độ chụp sẽ chậm lại, nếu giữ nguyên tốc độ chụp thì ống kính phải mở rộng hơn. Các bạn có thể xem bảng dưới đây.
Đường màu đỏ thể hiện một lượng ánh sáng thu được (EV) trên đường đó với các cặp tốc độ và khẩu độ để có một lượng sáng thu được giống nhau. Sau khi gắn kính lọc ND thì đường đó bây giờ là đường đứt nét. Và trên đó là hai ví dụ về giữ nguyên tốc độ và giữ nguyên độ mở ống kính sau khi gắn ND.
Trên kính lọc ND có các cách ghi thông số khác nhau. Ở đây tôi đưa ra hai dạng thường gặp
Dạng thứ nhất là theo độ đậm của kính(density) và dưới đây là bảng thể hiện sự giảm khẩu độ tương ứng (Reduction by f-stops).
Ví dụ như hãng Tiffen hay B&W có filter ND loại 0.3, 0.6 và 0.9 để giảm sáng 1, 2 và 3 f-stop.
Còn hãng Hoya hay Nikkon thì dùng thông số 2,4 hay 8 để giảm 1 , 2 hay 3 f-stop…
Tất cả các kính lọc ND đều lọc ở dạng thang độ xám (gray) không màu. Các loại kính lọc ND chỉ khác nhau về độ đậm nhạt để giảm sáng nhiều hay ít. Trong hình dưới đây là hai kính lọc ND4 và ND8 của Nikon. Các bạn có thể dễ dàng nhận thấy bóng của cái ND8 thì đậm hơn ND4.
Ví dụ áp dụng kính lọc ND
*Dùng để giảm tốc độ chụp
Trong nhiều trường hợp chụp cảnh động chúng ta phải chụp với tốc độ màn chập chậm hơn bình thường để tạo hiệu quả chuyển động trên hình ảnh ( motion blur). Ảnh minh họa dưới đây chụp ở chế độ Av ( tốc độ chụp tự động). Chọn khẩu độ ở f2.8 (tốc độ chụp chậm nhất) mà hình ảnh vẫn còn bị bắt đứng do ánh sáng quá mạnh. Để tốc độ chụp có thể chậm hơn ta dùng đến kính lọc ND. So với không dùng kính lọc ND thì dùng kính lọc ND4 có tốc độ chụp bằng 1/4 và kính lọc ND8 có tốc độ chụp bằng 1/8.
Một đặc điểm nữa của kính lọc ND là bạn có thể ghép nhiều kính chồng lên nhau. Ví dụ kính ND4 + ND8 sẽ giảm cường độ ánh sáng 2+3= 5 f-stop
*Dùng để tăng độ mở ống kính.
Tác dụng chính của kính lọc ND là làm giảm cường độ ánh sáng đi vào ống kính.Và điều này có thể giúp chúng ta mở rộng ống kính với cùng mộ tốc độ chụp như nhau. Có nghĩa là bạn sẽ thay đổi được khoảng cách của vùng ảnh rõ (DOF). Trong các hình minh họa dưới đây dược chụp ở chế độ Tv, tốc độ chụp là 30. Hình đầu tiên bên trái không dùng kính lọc nên hiệu quả xóa phông chưa cao. Hai hình bên phải dùng thêm kính lọc ND4 và ND8 nên độ mở ống kính tăng 2 và 3 f-stop. Kết quả là khoảng ảnh rõ thu hẹp lại và chủ đề nổi bật hơn trên phông nền bị xóa mờ. Trong trường hợp ánh sáng quá gắt cũng có thể dùng hai kính lọc ND ghép với nhau để ống kính có thể mở rộng hơn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét